Albutrepenonacog alfa
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Albutrepenonacog alfa (rIX-RFP) là một loại protein tổng hợp tái tổ hợp có liên kết với yếu tố đông máu tái tổ hợp IX (rFIX) với albumin tái tổ hợp của con người (rAlbumin). [A32547] 26, 2017. Nó cũng đã được FDA và EMA phê duyệt vào năm 2016. Nó hiện được bán trên thị trường dưới dạng 250, 500, 1000 và 2000 IU / lọ. [L2305]
Dược động học:
Các phương pháp điều trị hiện tại chống lại bệnh Hemophilia B bị cản trở bởi thời gian bán hủy ngắn của liệu pháp FIX thay thế. [A32547] Vì vậy, để giải quyết vấn đề này, trong rIX-RFP có sự kết hợp của rFIX với rAlbumin với thời gian bán hủy dài hơn nhiều và nó không thể hiện sự tương tác với hệ thống miễn dịch. [A32547] Việc sử dụng rIX-RFP làm tăng nồng độ FIX trong huyết tương, do đó giải quyết tình trạng thiếu đông máu của bệnh nhân. rIX-RFP có thể lưu thông trong huyết tương dưới dạng zymogen nguyên vẹn nhờ liên kết phụ thuộc pH với FcRn, đây là con đường bảo vệ bình thường khỏi sự suy giảm lysosomal của albumin. Khi cần FIX, rAlbumin bị cắt bởi các protease tương tự kích hoạt FIX. [A32547]
Dược lực học:
Các thử nghiệm lâm sàng với rIX-RFP ở những bệnh nhân mắc bệnh Hemophilia B ở mức độ trung bình đến nặng cho thấy tỷ lệ chảy máu tự phát, toàn bộ và khớp hàng năm thấp hơn. Nó cũng có hiệu quả chống lại các đợt chảy máu và duy trì cầm máu trong môi trường phẫu thuật khi so sánh với điều trị theo yêu cầu. Chính quyền của rIX-RFP không đưa ra báo cáo nào về sự phát triển chất ức chế. [A32547]
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Mexiletine
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 50 mg, 150 mg, 200 mg, 250 mg
Dung dịch tiêm: Ống tiêm 250 mg/10 ml
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Simvastatin
Loại thuốc
Chống tăng lipid huyết (nhóm chất ức chế HMG-CoA reductase, nhóm statin)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén bao phim 5 mg, 10 mg, 20 mg, 40 mg.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Vindesine (Vindesin sulfate).
Loại thuốc
Thuốc chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc bột pha dung dịch tiêm hàm lượng 1 mg, 5 mg Vindesine sulphate.
Sulisobenzone được FDA cũng như Bộ Y tế Canada chấp thuận và phê duyệt với nồng độ 10% với vai trò bảo vệ da khỏi tác hại của tia UV (UVA và UVB) từ ánh nắng mặt trời.
Sulisobenzone là gì?
Sulisobenzone (Benzophenone-4) thuộc nhóm benzophenones, ứng dụng dược phẩm và công nghiệp. Benzophenon có thể được tìm thấy trong trái cây như nho. Benzophenon được sử dụng làm chất quang hợp, chất tăng hương thơm, chất đóng rắn bằng tia cực tím, làm thành phần hương liệu; chúng cũng được sử dụng trong sản xuất thuốc trừ sâu, hóa chất nông nghiệp, dược phẩm và làm chất phụ gia cho chất dẻo, chất phủ và chất kết dính.
Benzophenon có thể được sử dụng để làm chậm quá trình phân hủy quang học hoặc kéo dài thời hạn sử dụng trong đồ vệ sinh cá nhân và chất phủ bề mặt nhựa.
Điều chế sản xuất Sulisobenzone
Hiện chưa có báo cáo về quy trình điều chế sản xuất sulisobenzone.
Sulisobenzone hay còn có tên gọi khác là benzophenone-4, 2-hydroxy-4-methoxybenzophenone-5-sulfonic acid, 5-benzoyl-4-hydroxy-2-methoxybenzene sulfonic acid.
Cơ chế hoạt động
Kem chống nắng chứa benzophenone, dùng tại chỗ, bảo vệ da khỏi tác hại của tia cực tím bằng cách hấp thụ hóa học năng lượng ánh sáng (photon). Khi điều này xảy ra, phân tử benzophenone được kích hoạt đến mức năng lượng cao hơn. Khi phân tử bị kích thích trở lại trạng thái cơ bản, năng lượng được giải phóng dưới dạng nhiệt năng. Nhóm hydroxyl ở vị trí ortho so với nhóm cacbonyl được cho là một yêu cầu cấu trúc cho sự hấp thụ tia UV của các benzophenones. Sự sắp xếp cấu trúc này cũng góp phần vào sự ổn định điện tử của phân tử. Benzophenones hấp thụ năng lượng trong toàn bộ dải tia cực tím.
Chất chuyển hóa chính của sulisobenzone này được bài tiết qua nước tiểu kết hợp với axid glucuronic. Không có p-hydroxybenzohydrol được phát hiện trong nước tiểu hoặc phân khi nghiên cứu về dược động học ở chuột.
Sản phẩm liên quan